99 CÂU GIẢI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT 2019

99 CÂU GIẢI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT 2019

99 CÂU GIẢI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT 2019

99 CÂU GIẢI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH BHXH, BHYT 2019 (câu 30 đến 44)
Để biết các câu hỏi từ 45 đến  63 truy cập theo link sau: http://luatbinhduong.net/hoi-dap/99-cau-giai-dap-ve-chinh-sach-bhxh-bhyt-2019-cau-45-den-63-812.html
Câu 44. Bạn đọc có địa chỉ email sevt.17768421@gmail.com hỏi:
Tôi tham gia BHXH được 2 năm. Tôi nghỉ việc sau khi nghỉ hết chế độ thai sản 6 tháng. Trong sổ BHXH kê khai tháng mà tôi viết đơn nghỉ việc là nghỉ làm việc không lương. Như vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
BHXH Việt Nam trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm quy định: “Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.”
Trường hợp của Bạn nghỉ làm việc không hưởng lương không phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc do đó Bạn không đủ điều kiện để hưởng BHTN theo quy định trên.
Câu 43. Bạn đọc có địa chỉ email qunaghung19832018@gmail.com hỏi:
Tôi đã thôi không tham gia BHXH từ tháng 4/2013. Nay tôi có nguyện vọng được hưởng hỗ trợ BH thất nghiệp có được không? Khi làm cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể những gì?
BHXH Việt Nam trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 46 Luật Việc làm quy định: “ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”. Trường hợp của Bạn đã thôi không tham gia BHXH từ tháng 4/2013 nên quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian tham gia BHXH, BHTN của Bạn sẽ được bảo lưu để hưởng BHTN khi Bạn tiếp tục tham gia BHTN và đủ điều kiện.
Câu 42. Bạn đọc có địa chỉ email ninhhoangngocmy...@gmail.com hỏi:
Em sinh con ở nước ngoài thì em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Và cần những giấy tờ gì? Em trực tiếp đi đăng kí tại cơ quan BHXH có được không?
BHXH Việt Nam trả lời:
Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH như sau:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
Câu 41. Bạn đọc có địa chỉ email mai.thaihan...@gmail.com hỏi:
Người lao động công ty em sinh con vào ngày 6/5/2019, đã giải quyết và hưởng chế độ thai sản; chồng của lao động này cũng được giải quyết hưởng chế độ chăm vợ 7 ngày (có hồ sơ là cmnd của vợ, giấy ra viện công chứng của vợ, giấy khai sinh của con). Đến nay đã hết thời gian nghỉ thai sản, người lao động đã đi làm, xin nghỉ dưỡng sức phục hồi sau sinh từ 11/11/2019 đến 17/11/2019 nhưng không nộp giấy ra viện bản gốc và giấy chứng nhận phẫu thuật. Vậy trong trường hợp này, công ty có cơ sở để lập hồ sơ dưỡng sức sau sinh với số ngày hưởng là 7 ngày theo quy định không?
BHXH Việt Nam trả lời:
Tại khoản 1, 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Tại khoản 5 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (Mẫu số 01B-HSB).
Đối chiếu quy định nêu trên, việc xác định điều kiện và thời gian hưởng thuộc trách nhiệm của công ty. Công ty bạn phải căn cứ vào hồ sơ do người lao động cung cấp và tình trạng sức khỏe của người lao động để xác định thời gian hưởng để lập danh sách chuyển cơ quan BHXH và chịu trách nhiệm về việc lập danh sách.
Câu 40. Bạn đọc có địa chỉ email huyen.mai...@bscorp.com.vn  hỏi:
Cô em bị đứt dây chằng gối nghỉ 10 ngày theo chỉ định của bác sĩ. Hiện nay, cô em muốn làm hồ sơ xin nghỉ việc hưởng BHXH cho 10 ngày nghỉ này, vậy cần chuẩn bị hồ sơ gì? Cô có hộ khẩu thường trú tại huyện Cẩm Mỹ (Đồng Nai), đang làm cho một công ty ở huyện Thống Nhất (Đồng Nai), vậy cô phải đến cơ quan BHXH ở huyện nào để làm thủ tục ạ? Em xin cảm ơn!
BHXH Việt Nam trả lời:
Điều 25 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia BHXH là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động bị ốm đau theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; Khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, gồm:
- Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp của cô Bạn nếu đang tham gia BHXH phải nghỉ việc do ốm đau thì Cô bạn nộp hồ sơ theo quy định nêu trên cho đơn vị sử dụng lao động để lập hồ sơ gửi cơ quan BHXH xem xét giải quyết.
Câu 39. Bạn đọc có địa chỉ email hatrt.rt...@gmail.com hỏi:
Em tham gia BHXH từ tháng 5/2015 đến 6/2019. Từ 7/2019 em không tham gia BHXH cho đến tháng 2/2020 em mới tham gia lại được. Hiện em đang có bầu và dự kiến tháng 5/2020 sinh. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ?
BHXH Việt Nam trả lời:
Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định nêu trên.
Do thông tin Bạn cung cấp không đầy đủ nên BHXH Việt Nam không có căn cứ trả lời cụ thể. Đề nghị Bạn căn cứ quy định nêu trên để được đảm bảo quyền lợi về BHXH theo đúng quy định.
Câu 38. Bạn đọc có địa chỉ email duongngocthu14...@gmail.com hỏi:
Xin hỏi thủ tục, hồ sơ chuyển cơ quan BHXH quản lý khi công ty thay đổi địa điểm kinh doanh? Xin cảm ơn!
BHXH Việt Nam trả lời:
Căn cứ hướng dẫn Điều 23 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, hồ sơ chuyển cơ quan BHXH khi công ty thay đổi điểm kinh doanh gồm: Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK3-TS)
Câu 37. Bạn đọc có địa chỉ email  hongvu04…@gmail.com hỏi:
Tôi có tham gia BHXH từ tháng 7/2011. Đến tháng 7/2016, tôi có nghỉ thai sản, đồng thời nghỉ việc tại công ty (công ty đã báo giảm đóng BHXH cho tôi từ tháng 7/2016). Tuy nhiên, do công ty còn nợ BHXH nên tôi chưa thể chốt sổ và hưởng chế độ thai sản. Giờ tôi phải làm sao để được hưởng chế độ thai sản và chốt sổ BHXH để đóng tiếp ở đơn vị mới?
BHXH Việt Nam trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trường hợp bạn nghỉ chế độ thai sản hoặc chấm dứt hợp đồng thì công ty có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN và tiền lãi chậm đóng đối với bạn để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho bạn.
Do đó, bạn đề nghị công ty cũ đóng đủ BHXH, BHTN và tiền lãi chậm đóng đối với bạn để giải quyết chế độ thai sản và chốt sổ BHXH.
Câu 36. Bạn đọc Nguyễn Thị Thanh hỏi:
Tôi có ký hợp đồng lao động 01 năm với một công ty xây dựng. Hiện nay, tôi đã làm được 3 tháng nhưng mỗi tháng, tôi đều làm không đủ ngày công do bận việc gia đình, cụ thể: 01 tháng 10 công, 01 tháng 12 công, 01 tháng 13 công. Công ty không đóng BHXH cho tôi.
Tôi đã hỏi vì sao và được công ty trả lời: không đóng BHXH vì không làm đủ ngày công trong tháng. Cho tôi hỏi, công ty tôi làm vậy là đúng hay sai?
BHXH Việt Nam trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014, người lao động không làm việc và hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đề nghị bà đối chiếu quy định nêu trên, xác định số ngày cụ thể không làm việc, không hưởng lương trong một tháng để làm căn cứ đóng hoặc không đóng BHXH của tháng đó.
Câu 35. Bạn đọc có địa chỉ email lylyktak...@gmail.com hỏi:
Trong tháng 11/2019, tôi có nghỉ quá 14 ngày làm việc. Công ty có báo giảm tháng 11 này cho tôi với trường hợp là nghỉ ốm đau (không phải là chấm dứt hợp đồng lao động). Tôi muốn hỏi khi công ty báo giảm tháng 11 cho tôi như vậy tôi có phải đóng BHYT tháng 11 hay không? Và thẻ BHYT của tôi có được sử dụng trong tháng 12/2019 không?
BHXH Việt Nam trả lời:
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định ngườ lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT những vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Như vậy tháng 11/2019 bạn nghỉ trên 14 ngày làm việc và hưởng chế độ ốm đau theo quy định về pháp luật BHXH thì bạn không phải đóng BHYT tháng 11/2019.
Nếu tháng 12/2019 bạn tiếp tục nghỉ trên 14 ngày làm việc và hưởng chế độ ốm đau theo quy định về pháp luật BHXH thì bạn không phải đóng BHYT tháng 12/2019.
Trong trường hợp tháng 12/2019 bạn nghỉ dưới 14 ngày làm việc hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật BHXH thì công ty của bạn phải báo tăng trường hợp của bạn vào tháng 12/2019 với cơ quan BHXH thì BHYT của bạn tiếp tục được sử dụng trong tháng 12/2019.
Câu 34. Bạn đọc có địa chỉ email duongthanhchau…@gmail.com hỏi:
Tôi tham gia BHXH được 4 năm, vợ tôi không tham gia BHXH. Vậy khi vợ tôi sinh con, tôi có được hưởng BHXH không? Nếu có thì được hưởng bao nhiêu?
BHXH Việt Nam trả lời:
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31, Điều 34, Điều 38 Luật BHXH nếu Bạn đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc trong trường hợp sinh thường;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ them 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Ngoài ra, Bạn còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ Bạn sinh con cho mỗi con khi vợ Bạn không tham gia BHXH hoặc có tham gia nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Câu 33. Bạn đọc có địa chỉ email mydanh...@yahoo.com hỏi:
Tôi làm việc được 8 năm và lĩnh BHXH một lần được 40 triệu đồng. Nhưng có đồng nghiệp với tôi làm việc chỉ có 6 năm nhưng số tiền được lĩnh lại nhiều hơn tôi. Vì sao lại vậy? Xin cơ quan BHXH giải thích giúp tôi.
BHXH Việt Nam trả lời:
Việc tính hưởng BHXH một lần được căn cứ vào diễn biến cụ thể thời gian đóng BHXH, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác (kể từ ngày 01/01/2018)), mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH (chỉ số CPI) và thời điểm giải quyết hưởng.
Do chưa có các thông tin làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần đối với đồng nghiệp của Bạn nên cơ quan BHXH chưa giải thích cụ thể nội dung Bạn hỏi. Đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH địa phương và cung cấp thông tin nêu trên để được xem xét, trả lời cụ thể.
Câu 32. Bạn đọc có địa chỉ email linhnguyents16...@gmail.com hỏi:
Trong trường hợp đi nộp hồ sơ (nộp hồ sơ trực tiếp hay nộp online) và nhận thay tiền hưởng BHXH một lần thì tôi cần mang những hồ sơ gì? Xin cảm ơn.
BHXH Việt Nam trả lời:
Theo quy định tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, hồ sơ nộp để hưởng BHXH một lần bao gồm:
- Sổ BHXH.
- Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
- Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV) ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Người lao động nộp hồ sơ theo cách thức sau:
- Nộp trực tiếp hồ sơ nêu trên cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
- Nếu nộp theo phương thức giao dịch điện tử thì đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN. Trường hợp chưa chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính.
Trường hợp người lao động không đến nhận trực tiếp kết quả thì người đến nhận thay phải có Giấy ủy quyền (Mẫu số 13-HSB) hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền.
Câu 31. Bạn đọc có địa chỉ email ngokieulyb...@icloud.com hỏi:
Tôi đã tham gia BHXH được 2 năm sau đó nghỉ 10 tháng rồi lại tham gia tiếp. Tôi hỏi là nếu bây giờ tôi sinh bé thì có được nhận chế độ thai sản không? Nếu không được, thì bây giờ tôi phải đóng thêm bao nhiêu tháng nữa để tôi được hưởng chế độ thai sản? Xin cảm ơn!
BHXH Việt Nam trả lời:
Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do Bạn không nêu cụ thể thời gian bạn tiếp tục tham gia BHXH cho đến thời điểm bạn sinh con, nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời trường hợp của Bạn. Nếu tại thời điểm sinh con, Bạn đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì Bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Câu 30. Bạn đọc có địa chỉ email thanhtuyen5631...@gmail.com hỏi:
Cơ quan BHXH có thể cho tôi biết quy định và thủ tục để thanh toán BHXH một lần được không? Tôi xin cảm ơn!
BHXH Việt Nam trả lời:
1. Điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm:
a) Sổ BHXH.
b) Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).
c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
d) Đối với người bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm bản chính trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng bản chính Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
e) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
g) Trường hợp có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực thì có thêm bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực
Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương