Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

TRỘM CẮP TÀI SẢN ĐƯỢC GIẢM ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO

Hỏi:

 

Đề nghị luật sư tư vấn, con gái đủ 20 tuổi mà trộm cắp tải sản lên tới 1 tỷ, hiện đang nuôi con nhỏ 3 tuổi và do bị rủ rê phạm tội thì có được giảm án và bị phạt như thế nào?

 

Trả lời:

Theo Điều 138 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về"Tội trộm cắp tài sản" như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng".

Như vậy, như anh (chị) trình bày, người đó trộm cắp tài sản có giá trị 1 tỷ đồng do đó, người đó phạm tội trộm cắp tài sản theo Điểm a Khoản 4 Điều 138. Khung hình phạt là phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Điều 46 bộ luật hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

"1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt."

Do đó, tình tiết đang nuôi con 3 tháng tuổi và tình tiết bị rủ rê lôi kéo không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 46. Tuy nhiên, nếu người đó có các tình tiết tại Khoản 1 Điều 46 nêu trên ( như thành khần khai báo, tự thú, ăn năn hối cải...), đồng thời có một số tình tiết khác mà Tòa án có thể xem xét là tình tiết giảm nhẹ TNHS thì người đó có thể được chấp hành mức hình phạt giảm nhẹ. Đồng thời, nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 47 thì Tòa án sẽ có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà Điều 138 BLHS quy định nhưng trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn:

Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật: "Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề bạn yêu cầu tư vấnChia sẻ:

Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
VIDEO
FANPAGE
© 2017 Luật Bình Dương