Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

TÀI SẢN ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI, KHI LY HÔN CHIA NHƯ THẾ NÀO?

HỎI:

Chào Luật sư, cho mình hỏi về việc chia tài sản khi ly hôn nhưng một người đứng tên cụ thể như sau:

Em trai mình đã kết hôn được 8 năm, và có hai con một trai (6 tuổi) và một gái (3 tuổi). Năm 2010, ba mình có làm nhà cho 2 vợ chồng em ở, nhưng đến cuối năm 2013 mới làm được sổ đỏ và chuyển tên cho em mình đứng tên trong sổ đỏ (không có tên vợ).

Giờ đây đứa em dâu mình muốn bán nhà đó để đi về quê nó ở  ĐB nhưng em mình không đồng ý, chủ ý của em dâu mình là đòi ly hôn để chia nhà đó (giá trị nhà ở nếu bán trên thị trường khoảng 1,5 tỷ). Nếu ly hôn thì em dâu mình có được chia nhà không? và nếu chia thì sẽ như thế nào?

Xin cảm ơn nhiều và mong chờ câu trả lời của luật sư!

TRẢ LỜI::

 Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

 Trước tiên, về vấn đề xác định căn nhà đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng:

Việc em dâu của bạn có được chia nhà hay không phụ thuộc vào việc xác định xem căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng em trai bạn hay tài sản riêng của em trai bạn?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về  tài sản chung của vợ chồng.

 “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

 Về tài sản riêng của vợ, chồng theo Quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:

 “ 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì căn nhà do bố bạn làm cho hai vợ chồng em trai bạn ở, nếu căn nhà là tài sản của bố nhưng đã tặng cho hai vợ chồng em bạn thì đây xác định là tài sản chung, nếu chỉ tặng cho em trai bạn thì đó là tài sản riêng, tuy nhiên nếu em dâu của bạn chứng minh được mình có công sức đóng góp vào việc tạo dựng căn nhà cùng với em trai và bố bạn thì em dâu vẫn có quyền yêu cầu chia phần tài sản mà mình đã đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình khi ly hôn. Hiện nay em dâu đang tranh chấp đòi chia căn nhà với em trai bạn. Bởi vậy, theo quy định của pháp luật, nếu em trai bạn chứng minh được căn nhà này được ba bạn tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì căn nhà thuộc về tài sản riêng của em trai bạn, tức là em dâu bạn nếu ly hôn sẽ không được chia căn nhà đó với em trai bạn.Mặt khác, nếu em trai bạn không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của mình, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn nhà sẽ thuộc về tài sản chung của em trai và em dâu bạn.

Thứ hai, việc chia tài sản chung khi ly hôn căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

 “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏahuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này….”

Vợ chồng khi ly hôn có thể thỏa thuận để chia tài sản, nếu hai bên tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng vẫn thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung được chia đôi nhưng xem xét đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của các bên trong việc vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tài sản đứng tên một người, khi ly hôn chia như thế nào? Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gửi Email đến địa chỉ: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270.270 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. 

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương