Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC DO PHẠM TỘI Ở NƯỚC NGOÀI CÓ BỊ TRUY CỨU THEO LUẬT VIỆT NAM KHÔNG?

Câu hỏi:

Xin chào Luật Bình Dương. Tôi xin phép được giấu các thông tin cá nhân khác. Cá nhân tôi cũng không có hiểu biết gì về chuyên ngành luật, nên một số khái niệm mong quý luật sư giải thích ở mức độ phổ thông. Sau khi đọc bài viết về điều 250 Bộ luật hình sự Tôi có một số câu hỏi như sau :  1, Nếu có hứa hẹn trước thì có bị quy vào tội danh gì không? 2, Nếu tài sản do hành vi phạm  tội được thực hiện ở nước ngoài, không vi phạm luật pháp Việt Nam, thì có bị truy tố không ? 3, Nếu vi phạm trên lãnh thổ nước ngoài, hành vi vi phạm thuộc các điều luật của Việt Nam nhưng không bị truy tố trước thời gian tiêu thụ/chứa chấp tài sản vi phạm, thì có bị truy tố không ?Xin cảm ơn Quý luật sư.

Trả lời: 

Thứ nhất, theo quy định tại điều 250 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

Theo quy định trên thì hành vi cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là người không hứa hẹn trước, có nghĩa là tại thời điểm sở hữu tài sản người đó không biết được tài sản đó có được là do phạm tội mà có. Trường hợp người chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản có hứa hẹn trước về việc sử dụng hoặc tiêu thụ tài sản giúp người phạm tội thì người đó có thể bị truy cứu với vai trò đồng phạm với người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.

 

Ví dụ: A mua chiếc điện thoại do B trộm cắp của người khác.

Nếu A không hứa hẹn trước với B, chỉ mua tài sản đó khi B mang đến bán thì A phạm tội Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Nếu A có thoả thuận, hứa hẹn với B sẽ mua những tài sản mà B trộm cắp được thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vè tội Trộm cắp tài sản với vai trò là người đồng phạm.

 

Thứ hai, nếu tài sản do hành vi phạm  tội được thực hiện ở nước ngoài, không vi phạm luật pháp Việt Nam, thì có bị truy tố không ?

 

Theo quy định tại điều 2 bộ luật hình sự thì cơ sở của trách nhiệm hình sự là:

 

Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

 

Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

 

Căn cứ vào quy định tại điều 6 bộ luật hình sự 1999 về hiệu lực của bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 

1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.

 

Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú  ở nước  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 

Như vậy, theo quy định trên thì một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội được quy định tại bộ luật hình sự Việt Nam. Trong trường hợp của bạn, nếu tài sản có được do hành vi phạm tội ở nước ngoài nhưng không vi phạm pháp luật Việt Nam thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam.

 

Thứ ba, nếu vi phạm trên lãnh thổ nước ngoài, hành vi vi phạm thuộc các điều luật của Việt Nam nhưng không bị truy tố trước thời gian tiêu thụ/chứa chấp tài sản vi phạm, thì có bị truy tố không

 

Theo quy định tại điều 2 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 nếu tài sản có được do hành vi  phạm tội ở nước ngoài, hành vi được quy định trong bộ luật hình sự Việt Nam.   Sau quá trình điều tra cơ quan công an phát hiện có hành vi vi phạm thì bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam, điều đó không phụ thuộc vào việc tài sản đã được tiêu thụ hay chưa.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện đến bộ phận tư vấn - Số điện thoại liên hệ 0274.6 270 270 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương