Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

NHẶT ĐƯỢC VÍ TIỀN CỦA NGƯỜI KHÁC NHƯNG KHÔNG TRẢ CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

Câu hỏi tư vấn:

 

Hôm trước em trai tôi có đi vào 1 gian hàng của trung tâm thương mại để mua sắm, trong quá trình mua sắm em tôi có nhặt được 1 chiếc ví phụ nữ nhưng đã không trả lại người mất mà ngay lúc đó em tôi mang chiếc ví vào phòng vệ sinh nam gần đó. Em tôi đã lấy toàn bộ số tiền mặt trong ví sau đó để lại chiếc điện thoại cùng toàn bộ giấy tờ lại trong nhà vệ sinh. Sau đó 1 hôm người bị mất ví tìm và liên lạc được với em tôi để muốn lấy lại chiếc ví và em tôi cũng hoàn toàn hợp tác để trả lại toàn bộ số tiền tôi đã lấy, tuy nhiên do chiếc ví tôi đã để lại trong nhà vệ sinh nên không tìm thấy được. Em tôi cũng đã hứa là sẽ bồi thường nếu như người bị mất yêu cầu, nhưng người mất ví không tin lời khai của em tôi và có nói nếu không tìm thấy ví sẽ kiện em tôi vì tội trộm cắp tài sản.

 

Vậy cho tôi hỏi hành vi của em tôi có vi phạm pháp luật không và nếu vi phạm thì vi phạm lỗi gì, bị xử lý như thế nào?

Trả lời tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội trộm cắp tài sản. Cụ thể:

 

Điều 138*. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

....

Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi có dấu hiệu của hành vi trộm cắp tài sản. Theo đó, đối chiếu với trường hợp của em bạn thì việc nhặt được ví rơi và xác định được chủ sở hữu là ai nhưng không trả lại mà đã lấy số tiền trong ví để sử dụng  là không có căn cứ để đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản vì không có dấu hiệu của hành vi trộm cắp. Do đó, việc người chủ sở hữu của chiếc ví nói sẽ khởi kiện về tội trộm cắp tài sản nếu không tìm được ví là không có cơ sở.

 

Tuy nhiên, vì số tiền trên không thuộc quyền sở hữu của người em nên việc em bạn sử dụng nó mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu được coi là hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Theo đó khi em bạn nhặt được ví, xác định được trong ví có tiền nhưng không trả lại mà lấy toàn bộ tiền trong đó để sử dụng cá nhân - có dấu hiệu hành vi vụ lợi  và  giá trị tài sản sử dụng trái phép có giá trị từ 50 triệu đồng thì có thể đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản.

 

Điều 142. Tội sử dụng trái phép tài sản

 

1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

 

Đối với ví và các giấy tờ còn lại do em bạn không lấy nên không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm bồi thường.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện đến bộ phận tư vấn - Số điện thoại liên hệ 0274.6 270 270 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương