Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN CÓ ĐƯỢC HAY KHÔNG?

HỎI:

Chào luật sư xin tư vấn giúp tôi vấn đề như sau:

Tôi lấy chồng cũng được gần 10 năm và có được hai đứa con. Một đứa 8 tuổi một đứa học mẫu giáo. Vài năm gần đây chồng đi làm ăn xa không liên lạc gì cả. Đến khi tôi tìm hiểu thì được biết chồng đang qua lại với cô gái khác. Tôi muốn ly hôn nhưng khi gửi đơn nói cả hai cùng ly hôn thì chồng tôi không ký. Vậy luật sư có thể cho tôi biết tôi có thể đơn phương ly hôn không và đơn từ, hồ sơ cần phải làm những gì? (N.T.H- HÀ TĨNH)

Xin cảm ơn luật sư!

TRẢ LỜI:

Luatbinhduong.net xin được tư vấn cho bạn như sau:

Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc ly hôn theo yêu cầu của một bên tại Điều 56 như sau:

“1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải ở Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thực hiện được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

Trường hợp của bạn căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nói trên. Như vậy, bạn có quyền ly hôn theo ý chí của riêng nhưng sẽ cần chứng minh đời sống vợ chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên bởi vì chồng bạn không có ý chí này nên sẽ được xác định là có tranh chấp và được giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự.

Về đơn xin ly hôn đơn phương theo Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung đơn cần các nội dung sau:

“a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện”.

Theo đó, nhìn chung đơn xin ly hôn đơn phương của bạn sẽ cần ghi: ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án nhận đơn; thông tin về nhân thân và địa chỉ liên lạc của bạn và chồng cũng như những người liên quan; những vấn đề cụ thể mà bạn yêu cầu Tòa án giải quyết, họ tên người làm chứng (nếu có). Bạn  phải gửi kèm giấy tờ, hồ sơ theo đơn khởi kiện chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp.

Về thành phần hồ sơ sẽ bao gồm:

        Đơn xin ly hôn;

        Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản chính;

        Sổ hộ khẩu;

        Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;

        Giấy khai sinh của con;

       Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…;

Trên đây là tư vấn của Luatbinhduong.net, chúng tôi hi vọng rằng phần giải đáp của chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết được cho trường hợp hợp bạn vừa nêu trên. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gửi Email đến địa chỉ: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270.270 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. 

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương