Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

BÀ NỘI MẤT KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC SẼ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI TƯ VẤN: 

Chào Luật sư ! Luật sư vui lòng tư vấn giúp em trường hợp này:

Bà Nội em có 4 người con, trước khi mất đã ký cho 3 người 3 căn nhà còn người con Út thì ở chung với Bà trong một căn nhà đứng tên của Bà. Sau khi Bà mất không để lại di chúc, và tài sản đứng tên Bà còn một miếng đất và căn nhà ở với người con Út. 4 người con không thỏa thuận được vấn đề chia di sản nên giờ muốn gửi đơn ra cơ quan có thẩm quyền để xin chia di sản thừa kế .

Vậy LS cho em hỏi : 

1. Quy trình thủ tục gửi đơn như thế nào ? 

2. Sau khi gửi quá trình xử lý như thế nào và thời gian bao lâu thì xử xong ?

3. Sau khi chia di sản thì 4 người con được thừa hưởng số di sản đó như thế nào Ông nội em đã mất Bà Nội chỉ còn lại 4 người con ruột. Rất mong phản hồi sớm của LS. Em cảm ơn !

 

TRẢ LỜI: 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luatbinhduong.net. Đối với trường hợp của bạn tôi xin tư vấn như sau :

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 về Người thừa kế theo pháp luật của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do bà nội bạn mất không để lại di chúc do đó di sản thừa kế do bà nội bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì di sản thừa kế do bà nội bạn để lại sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm 4 người con của bà nội bạn thành bốn phần bằng nhau. Trường hợp, các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau thì có thể làm đơn khởi kiện để yêu cầu phân chia. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

 

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

 

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu để xác định diện và hàng thừa kế;

 

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

 

+ Bản kê khai các di sản;

 

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

 

+ Các giấy tờ khác: biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).

...

Về thời gian giải quyết vụ án:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 về Thời hạn chuẩn bị xét xử của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

 

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

 

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

 

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

 

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

...

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

 

Đối với trường hợp này của bạn, sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

 

Đối với các vụ án chia di sản thừa kế thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án.

 

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Theo đó, thời gian để giải quyết vụ án từ 4 - 6 tháng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương