TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN?

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN?

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN?

TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN?
CÂU HỎI:
Chào Luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp em trường hợp như sau: Bạn trai em có vay của ngọai em số tiền 60 triệu đồng, có viết giấy nợ và ngọai em có giữ hộ khẩu + CMND photo của anh ta. Vay từ tháng 8/2018 đến nay vẫn chưa trả bất kì một khoản tiền nào. Mới đầu anh ta viện lý do là cần một số tiền để trả nợ cho mẹ mình, vì bà ấy đang bị chủ nợ dí. Nhưng sau này gia đình em phát hiện ra anh ta sử dụng số tiền đó để tiêu xài cá nhân. Ngoài ra anh ta còn vay của người khác 20 triệu đồng nhưng người đó không có giấy nợ nên không thưa kiện được. Chỉ có bằng chứng là những tin nhắn lưu trữ về việc vay mượn của anh ta. Luật sư cho em hỏi nếu em đưa đơn kiện thì anh ta sẽ bị xử phạt như thế nào? Và nếu người kia cho anh ta vay không có giấy ghi nợ thì có được quyền thưa kiện không? Em xin cảm ơn Luật sư!
TRẢ LỜI: 
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Luatbinhduong.net. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay, bên vay khi đến hạn trả thì có nghĩa vụ phải trả nợ. Theo đó, khi đến hạn mà anh kia vẫn không trả nợ cho ngoại bạn thì bị coi là vi phạm hợp đồng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự nên ngoại bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh kia cư trú để yêu cầu anh kia thực hiện đúng hợp đồng là phải trả nợ và trả lãi suất (nếu có) cho ngoại bạn.
Hoặc khi bạn phát hiện anh kia vay tiền dùng với mục đích chi tiêu cá nhân, không vì mục đích ban đầu là vay để cho mẹ anh ấy trả nợ. Ở đây, có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Ngoại bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền. Với số tiền anh kia chiếm đoạt là 60 triệu đồng thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự và mức hình phạt là từ 02 năm đến 07 năm tù giam.
Ngoài ra, anh kia còn vay 20 triệu đồng từ người khác. Nếu người cho vay chứng minh được đã cho anh đó vay tiền (như có người làm chứng, những tin nhắn thể hiện việc vay tiền, hóa đơn chuyển khoản…thể hiện anh đó đã nhận được số tiền 20 triệu đồng) thì người cho vay có thể nộp Đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu anh đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. 
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương