THỜI HẠN KHÁNG CÁO, KHÁNG CÁO QUÁ HẠN, MẪU ĐƠN KHÁNG CÁO?

THỜI HẠN KHÁNG CÁO, KHÁNG CÁO QUÁ HẠN, MẪU ĐƠN KHÁNG CÁO?

THỜI HẠN KHÁNG CÁO, KHÁNG CÁO QUÁ HẠN, MẪU ĐƠN KHÁNG CÁO?

THỜI HẠN KHÁNG CÁO, KHÁNG CÁO QUÁ HẠN, MẪU ĐƠN KHÁNG CÁO?
CÂU HỎI:
Tôi có vụ án tranh chấp tài sản đã được TAND cấp huyện thụ lý, giải quyết và đã đưa ra xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa, sau khi tuyên án, tôi có nghe vị chủ tọa phiên tòa giải thích là có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Vì không hiểu biết, nên khi về nhà tôi nghĩ phải nhận được bản án thì mới hiểu rõ cụ thể số liệu và nội dung trong bản án rồi mới làm đơn kháng cáo. Tôi chờ mãi, khi nhận được bản án tính lại thời gian 15 ngày để kháng cáo thì đã quá hạn. Đến ngày xét xử phúc thẩm, khi tham gia với các đương sự khác, quyền lợi của tôi không được tòa án phúc thẩm xem xét do tôi không kháng cáo trong thời hạn luật định. Như vậy, theo quy định pháp luật thời hạn kháng cáo được quy định như thế nào, và tôi muốn làm đơn kháng cáo thì làm như thế nào? Xin  cản ơn luật sư!
TRẢ LỜI:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Trong trường hợp của bạn, bạn có mặt tại phiên tòa nghe tuyên án sơ thẩm như vậy thời hạn kháng cáo trong trường hợp này là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Tuy nhiên pháp luật có quy định về trường hợp kháng cáo quá hạn tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
“1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.”
 
Như vậy bạn có thể kháng cáo qúa hạn, tuy nhiên đơn kháng cáo quá hạn có được chấp nhận hay không là do hội đồng thẩm phán cấp phúc thẩm xem xét.
Vì tại phiên tòa phúc thẩm không có kháng cáo của bạn nên theo Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.” nên Tòa án không có căn cứ để xem xét lại phần quyền lợi của bạn.
Về việc làm đơn kháng cáo Luatbinhduong.net xin đưa ra biểu mẫu sau  để bạn có  thể áp dụng làm đơn kháng cáo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
 
                                  ……,ngày ….. tháng …… năm……
 
ĐƠN KHÁNG CÁO
 
                                                                 Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ...........................................................
                                      1. Người kháng cáo:
                                      Họ và tên: (2) .................................................................................................................
                                      Địa chỉ: (3) .....................................................................................................................
                                      Số điện thoại:…………………………..
                                      Địa chỉ thư điện tử.........................................................................(nếu có)
                                      Là:(4)...............................................................................................................................
                                      II.  Kháng cáo: (5)..........................................................................................................
                                      III. Lý do của việc kháng cáo:(6).................................................................................
                                      IV. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)....................
                                      Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)
                                      1. .....................................................................................................................................
                                              2. ................................................................................................................................................................
                                              3. .................................................................................................................................................................
 
                                                                                                                                    NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
 
Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo:
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).
(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
 
 
Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương