TẶNG CHO ĐẤT BẰNG LỜI NÓI KHÔNG CÓ VĂN BẢN CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?

TẶNG CHO ĐẤT BẰNG LỜI NÓI KHÔNG CÓ VĂN BẢN CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?

TẶNG CHO ĐẤT BẰNG LỜI NÓI KHÔNG CÓ VĂN BẢN CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?

TẶNG CHO ĐẤT BẰNG LỜI NÓI KHÔNG CÓ VĂN BẢN CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?
NỘI DUNG TƯ VẤN: 
Thưa luật sư. Luật sư cho tôi hỏi. Năm nay bố tôi mất nhưng không để lại di chúc. Nhà tôi có 6 người. Trước ông có chia phần tài sản cho 2 anh trai và 1 chị gái nhưng chỉ nói miệng không có giấy tờ chứng minh. Trong quá trình nằm viện điều trị ông lại muốn bán hết để chia cho đồng đều nhưng 3 anh chị ấy không đồng ý.  Giờ ông mất đi không có di chúc thì phần tài sản được chia như thế nào ạ. Vàng bạc ông chôn anh chị ấy đã đào hết lên có tính là của chung không ạ. Nếu xảy ra tranh chấp thì gửi đơn ở cơ quan nào ạ? Anh chị ấy có tự ý làm sổ đỏ được không?. Nhờ luật sư hỗ trợ. Cảm ơn luật sư nhiều!
TRẢ LỜI: 
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, bố mất không để lại di chúc.
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, bố của bạn có một mảnh đất nhưng trước đó bố bạn đã chia cho 2 anh trai và 1 chị gái của bạn, tuy nhiên việc tặng cho chỉ nói bằng miệng, không có lập thành văn bản. Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản như sau:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.
Theo đó, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực hoặc phải đăng ký. Đối với trường hợp của bạn, bố bạn chỉ nói tặng đất cho con bằng miệng mà không xác lập thành văn bản nên không có giá trị pháp lý. Do đó, khi bố của bạn mất thì tài sản này sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
...”.
Khi bố bạn mất không có để lại di chúc, nên phần quyền sử dụng đất trên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra, bố bạn còn có vàng bạc chôn thì di sản này cũng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ đây là tài sản chung của bố mẹ bạn hay tài sản riêng của bố, nên chúng tôi giải quyết như sau:
+ Nếu đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn (tài sản chung) thì khi bố của bạn mất tài sản sẽ được chia làm đôi, phần của mẹ bạn thì mẹ bạn hưởng, chỉ mang phần tài sản của bố ra để chia thừa kế;
+ Nếu toàn bộ tài sản (đất, vàng bạc) trên là tài sản riêng của bố thì khi bố mất, toàn bộ tài sản đó sẽ được đem ra chia thừa kế.
Những người thuộc hàng thừa kế được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
...
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo đó, những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm mẹ bạn, bố mẹ của bố bạn, các con của bố bạn mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản thừa kế bằng nhau. Do vậy, 2 anh trai và 1 chị gái của bạn không thể tự mình hưởng toàn bộ di sản trên vì cho rằng bố đã tặng cho và xin cấp sổ đỏ được.
- Thứ hai, tranh chấp di sản thừa kế thì gửi đơn đến đâu để được giải quyết.
Liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế, theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm giải quyết, mà không yêu cầu phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở. Chính vì vậy, bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp di sản thừa kế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!   

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương