QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN?

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN?

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN?

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN?
CÂU HỎI:
Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tuỳ thân quan trọng nhất đối với mỗi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định liên quan đến việc đổi thẻ Căn cước công dân. Dưới đây là tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề này.
Thưa Luật sư, xin hỏi:
Tôi mới đổi thẻ Căn cước công dân vào ngày 26 tháng 7 năm 2016 và thẻ có ghi giá trị đến ngày 05 tháng 8 năm 2019 và cũng là ngày sinh tháng sinh của tôi tròn 25 tuổi.
Thưa Luật sư, như vậy, tôi có cần cấp lại thẻ Căn cước công dân theo đúng quy định của Luật Căn cước công dân ở độ tuổi 25, 40 và 60 không?
Chân thành cảm ơn Luật sư rất nhiều.
TRẢ LỜI:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi của mình đến Luatbinhduong.net, về câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật căn cước công dân 2014 
2. Nội dung tư vấn
Về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân, Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Điều 21: Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Dựa theo những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn rằng, bạn cần tiến hành việc đổi thẻ Căn cước công dân theo đúng quy định của luật.
3. Một số thông tin liên quan đến việc đổi thẻ Căn cước công dân
Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
- Về cơ bản, trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân cũng giống như cấp lần đầu tiên, bao gồm các bước:
“Điều 22: Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điều vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân;trường hợp công dân chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin càn ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.”
- Ngoài ra, với trường hợp của bạn, thẻ Căn cước công dân đã sử dụng sẽ được thu lại khi bạn đến làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân.
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
“Điều 25: Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, theo pháp luật hiện hành, bạn có thể chọn một trong bốn nơi sau:
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương