NGƯỜI NHÀ BỎ ĐI HƠN 20 NĂM KHÔNG CÓ TIN TỨC CÓ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ KHÔNG?

NGƯỜI NHÀ BỎ ĐI HƠN 20 NĂM KHÔNG CÓ TIN TỨC CÓ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ KHÔNG?

NGƯỜI NHÀ BỎ ĐI HƠN 20 NĂM KHÔNG CÓ TIN TỨC CÓ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ KHÔNG?

NGƯỜI NHÀ BỎ ĐI HƠN 20 NĂM KHÔNG CÓ TIN TỨC CÓ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ KHÔNG?
CÂU HỎI TƯ VẤN:
Bố mẹ tôi có 3 người con, anh hai tôi năm 1995 bỏ nhà đi đến nay không biết sống chết. Ông bà, bố mẹ tôi qua đời không để lại di chúc, nay anh em tôi muốn khai nhận di sản thừa kế nhưng do anh hai không rõ tin tức, không có nhà nên không thực hiện được. Mong Luật sư tư vấn cho tôi phải làm thế nào?
TRẢ LỜI TƯ VẤN:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật công chứng 2014
2. Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trao đổi, bố mẹ bạn qua đời không để lại di chúc nên việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể, điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bố mẹ bạn qua đời không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất. Trong trường hợp của bạn; những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bạn và hai người anh. Người anh thứ hai tuy đã bỏ nhà đi hơn 20 năm, không rõ tin tức cũng không biết là còn sống hay đã chết nhưng về mặt pháp lý thì anh ta vẫn là người thừa kế và có quyền thừa kế phần di sản mà bố mẹ để lại.
Để nhận di sản thừa kế này, những người đồng thừa kế phải tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng theo khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014:
Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Việc khai nhận di sản thừa kế được tiến hành khi có mặt của tất cả các đồng thừa kế và các đồng thừa kế phải ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong trường hợp của bạn, do anh bạn đã bỏ nhà đi hơn 20 năm không rõ còn sống hay đã chết và cũng không có mặt tại địa phương nên việc khai nhận di sản thừa kế là chưa thể thực hiện được.
Tuy nhiên, bạn có thể làm đơn gửi lên Tòa án yêu cầu tuyên bố anh bạn là đã chết theo Điều 71 Bộ luật dân sự 2015. Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố anh bạn là đã chết thì những người thừa kế còn lại có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!
 

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương