NGHIỆN MA TÚY, TRỘM CẮP TÀI SẢN GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

NGHIỆN MA TÚY, TRỘM CẮP TÀI SẢN GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

NGHIỆN MA TÚY, TRỘM CẮP TÀI SẢN GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

NGHIỆN MA TÚY, TRỘM CẮP TÀI SẢN GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

CÂU HỎI:

Xin chào luật sư! em có một vấn đề nhờ các anh tư vấn và giúp đỡ em:
Gia đình bạn em có 1 người bị nghiện ma túy đá và thuốc lắc, lúc trước đã có bị bắt giam về tội ăn cắp tài sản trong gia đình đi cầm. Sau khi được mãn hạn thì về nhà được 1 năm thì vẫn sử dụng ma túy và cứ quậy phá trong gia đình, ăn cắp tài sản, kiếm chuyện đánh nhau trong nhà và gây khó dễ cho người nhà. Em muốn hỏi chuyện như vậy thì gia đình bạn em phải làm gì để có thể giải quyết vấn đề trên. Mong các anh giúp đỡ cho gia đình bạn em.
TRẢ LỜI:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn đến Luatbinhduong.net, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Nếu không còn cách nào khác thì gia đình bạn của bạn nên làm đơn đến cơ quan công an có thẩm quyền tố giác hành vi trộm cắp tài sản của người đó. Về tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Do người này đã từng có tiền án về tội trộm cắp tài sản và mới mãn hạn tù 1 năm, chưa hết thời hạn được xoa án tích được quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Cho nên nếu tài sản bị trộm cắp có giá trị dưới 2 triệu đồng thì người đó vẫn bị truy tố về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự trong trường hợp chưa được xóa án tích.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. 

Trân trọng!   

 

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương