LUẬT ADB SAIGON - NGHĨA VỤ TRẢ NỢ ĐỐI VỚI KHOẢN VAY KHÔNG CÓ GIẤY TỜ

LUẬT ADB SAIGON - NGHĨA VỤ TRẢ NỢ ĐỐI VỚI KHOẢN VAY KHÔNG CÓ GIẤY TỜ

LUẬT ADB SAIGON - NGHĨA VỤ TRẢ NỢ ĐỐI VỚI KHOẢN VAY KHÔNG CÓ GIẤY TỜ

LUẬT ADB SAIGON - NGHĨA VỤ TRẢ NỢ ĐỐI VỚI KHOẢN VAY KHÔNG CÓ GIẤY TỜ
CÂU HỎI:
Em trai tôi cho một người họ hàng (anh họ) trong gia đình tôi mượn 1 số tiền, tính tới thời điểm này nợ là hơn 300 triệu đồng, số tiền này đã mượn hơn 10 năm nay (khoản nợ vay không có giấy tờ nhưng có thỏa thuận lãi suất ngân hàng tại thời điểm vay). Chúng tôi đã nhiều lần hỏi nhưng đều khất lần và không có kết quả. Bây giờ gia đình chúng tôi muốn làm đơn khởi kiện đòi lại số tiền có được không. Bên vay nợ có vợ làm bên tiếp dân tỉnh uỷ, còn chồng làm bên nhà khách tỉnh uỷ tại Bắc Giang. Gia đình mình chỉ làm đơn tố cáo gửi tới toà án nơi vợ chồng họ cư trú hay gửi thêm đơn tố cáo tới cơ quan họ công tác ạ? Rất mong được sự hồi đáp của Luật sư!
TRẢ LỜI: 
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến luatbinhduong.net, trường hợp của bạn công ty chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, việc vay tài sản giữa em trai bạn và họ hàng không được lập thành văn bản.
Tuy nhiên, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa hai ngườikhông quy định hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015: 
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay khi đã đến hạn. Trong trường hợp khoản nợ đã qua ngày hết hạn vay nợ, người vay không trả nợ, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người vay đó cư trú, làm việc yêu cầu giải quyết.
Khi quá hạn mả người vay không thực hiện trả nợ theo hợp đồng, bạn cũng có thể yêu cầu xử lý về trách nhiệm hình sự về tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Theo đó, nếu người vay có dấu hiệu cắt đứt liên lạc, trốn tránh nhằm không trả lại số tiền hoặc có căn cứ cho rằng có đủ điều kiện trả nợ nhưng không trả lại cho bạn thì trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể sẽ đặt ra.
Ngoài ra, đơn vị cơ quan công tác của bên vay chỉ có trách nhiệm giải quyết đối với các đơn thư tố cáo về hành vi thuộc chức vụ quyền hạn được giao. Vì vậy, trong trường hợp này bạn chỉ cần gửi đơn lên tòa án để giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Luatbinhduong.net. Nếu còn vướng mắc hoặc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6 270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!
 

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương