CÔNG TY BUỘC LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI VIẾT ĐƠN XIN THÔI VIỆC?

CÔNG TY BUỘC LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI VIẾT ĐƠN XIN THÔI VIỆC?

CÔNG TY BUỘC LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI VIẾT ĐƠN XIN THÔI VIỆC?

CÔNG TY BUỘC LAO ĐỘNG NỮ MANG THAI VIẾT ĐƠN XIN THÔI VIỆC?
CÂU HỎI:
Kính chào luật sư, tôi có một câu hỏi rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Công ty buộc lao động nữ mang thai viết đơn xin thôi việc là đúng hay sai?
Tôi làm việc ở KCN Linh Trung - Q.Thủ Đức, cho văn phòng đại diện (VPĐD) của 1 công ty HongKong. Tôi vào làm từ 1/2017 và kí HĐLĐ 3 năm (4/2017 - 4/2020). Tháng 12/2018 tôi biết mình có thai và do thai yếu nên tôi phải nghỉ dưỡng thai gần 1 tháng (nghỉ không liên tục và nghỉ trong tháng 1 và 2 /2019). Ngày 10/2/2019, tôi đi làm lại thì sếp nói cuối thàng 2/1019 VPĐD đóng cửa, nhân viên của VPĐD được chuyển xuống làm cho 1 công ty VN. Nhưng sếp nói sức khỏe tôi yếu và công việc kinh doanh thu hẹp nên không thể tiếp tục cho tôi làm việc và yêu cầu tôi viết đơn xin thôi việc. Hiện tại tôi đang mang thai hơn 3 tháng.
Cho tôi hỏi:
- Công ty làm như vậy có đúng không? Tôi có phải viết đơn xin thôi việc? Nếu tôi không viết đơn thì công ty phải có những giấy tờ và thủ tục gì để sa thải tôi?
- Nếu cho tôi nghỉ thì có phải bồi thường gì không?
- Nếu tôi nghỉ vào cuối tháng 2/2019 thì có được hưởng chế độ thai sản (dự sinh ngày 25-8-2019)?
Tôi xin cảm ơn!
TRẢ LỜI CÂU HỎI:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
- Về việc yêu cầu bạn tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động:
Theo quy định tại Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ có quy định tại Khoản 4 rằng:
“4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.”
Điều 41 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Trong trường hợp này, bạn đang mang thai 03 tháng nên công ty không được phép xử lý kỷ luật bạn. Vì vậy việc công ty yêu cầu bạn viết đơn xin nghỉ việc cũng là không hợp lý, bên cạnh đó không có trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do sức khỏe người lao động yếu như trường hợp của bạn. Nói chung, trong trường hợp này, công ty không được phép sa thải bạn vì bạn đang mang thai 03 tháng.
Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên nhờ công đoàn cơ sở can thiệp giúp. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với hòa giải viên lao động (tại Phòng lao động – thương binh – xã hội cấp huyện nơi Công ty có trụ sở) hoặc nộp hồ sơ khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nới Công ty có trụ sở để được giải quyết.
- Về việc bồi thường nếu bạn nghỉ việc trong trường hợp này:
Nếu như công ty vẫn để bạn nghỉ việc mà không phải do bạn viết đơn thì hành vi đó của công ty là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó căn cứ vào điều 42 dưới đây, tùy từng trường hợp người sử dụng lao động là công ty bạn sẽ phải bồi thường cho bạn với những khoản khác nhau.
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".
- Về việc bạn được hưởng chế độ thai sản:
Nếu hàng tháng công ty đều đóng bảo hiểm cho bạn và đóng đến hết tháng 02 năm 2015 thì trường hợp của bạn nếu sinh vào ngày 25/08/2019 thì trường hợp này bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
"1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: 
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. 
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định. 
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định".
Theo đó, nếu như bạn sinh con vào ngày 25/08/2019 mà tháng 8 không có đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian 12 tháng được tính từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018. Như vậy, từ tháng 8/2017 đến thời điểm chị nghỉ việc là tháng 2/2018 thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội của chị là 07 tháng, như vậy đủ điều kiện hưởng bảo hiểm chế độ thai sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương