CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN?

CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN?

CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN?

CÓ ĐƯỢC ỦY QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN?
CÂU HỎI TƯ VẤN:
Luật sư cho em hỏi, trước đây em cưới vợ nhưng em với vợ em không về đăng ký ở xa mà nhờ người khác đăng ký hộ, như vậy pháp luật có công nhận bản đăng ký đó không? Vợ em bây giờ lại bỏ đi và quen người khác, em không muốn bỏ vợ em, nếu giờ em với vợ em ra xã đăng ký lại có được không? Hay phải thực hiện thủ tục gì?
Xin cảm ơn luật sư !
TRẢ LỜI TƯ VẤN: 
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch:
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực:
“3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.”

Theo quy định trên, việc đăng ký kết hôn là loại việc không được phép ủy quyền. Do đó, việc vợ chồng bạn nhờ người khác đăng ký hộ thì sẽ không được chấp nhận, và nếu có thì giấy chứng nhận kết hôn đó sẽ không có giá trị pháp lý.
Nếu vợ chồng bạn tự nguyện đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn lúc này, hai bạn mới là vợ chồng về mặt pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn phải xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên nam nữ. Và cấm hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, tảo hôn,… (Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhan gia đình 2014).
Thứ hai, về thủ tục đăng ký kết hôn:

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương