CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI, VỢ CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHÔNG?

CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI, VỢ CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHÔNG?

CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI, VỢ CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHÔNG?

CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI, VỢ CÓ ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHÔNG?

TÓM TẮT CÂU HỎI:

Xin cho em hỏi. Vợ chồng em lấy nhau được 6 năm. Đến bây giờ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không hàn gắn được. Em có 1 con trai 5 tuổi. Bây giờ chồng em hiện đang làm việc ở nước ngoài 4 năm rồi. Vậy cho em hỏi em muốn ly hôn có được không, và em muốn nuôi con thì phải chuẩn bị gì. Và vấn đề phân chia tài sản như thế nào. Em là người đưa đơn ly hôn thì liệu em có bị thiệt thòi hơn về vấn đề nuôi con không? Tất nhiên về kinh tế và điều kiện lo cho con thì em không bằng chồng em được. Xin trả lời giúp em. Em cảm ơn.

TRẢ LỜI TƯ VẤN:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tưu vấn như sau:

Hôn nhân là quan hệ xuất phát từ sự tự nguyện của hai cá thể nam và nữ có tình cảm với nhau, yêu thương và muốn chung sống một cách hợp pháp. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng trọn vẹn, đạt được ý muốn của đôi bên và buộc phải chấm dứt hôn nhân. Có muôn vàn lý do dẫn đến việc chấm dứt hôn nhân như hai bên cảm thấy không còn hợp nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn yêu thương nhau, không có trách nhiệm trong gia đình…Và khi đặt ra vấn đề ly hôn thì sợi dây gắn kết giữa vợ chồng mà cả hai muốn giành lấy chính là con cái, ngoài ra còn có việc phân chia tài sản chung. Vậy làm cách nào để có quyền nuôi con và được phân chia tài sản một cách công bằng? Người làm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương có bị ảnh hưởng quyền lợi trong trường hợp này không?

Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn”

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiệm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”

Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quyền kết hôn là quyền của mỗi công dân và bắt buộc phải có sự tự nguyện của cả hai bên. Quyền ly hôn cũng là quyền của công dân, tuy nhiên pháp luật không “gò ép” bắt buộc cả hai bên tự nguyện mới được giải quyết ly hôn. Bởi lẽ, hai người tự nguyện yêu thương nhau mới có thể chung sống với nhau. Nếu một trong hai bên không còn cảm thấy hạnh phúc trong cuộc hôn nhân hoặc có những lý do chính đáng dẫn đến quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục ( ví dụ: ngoại tình, bạo lực gia đình…) thì đều có quyền đưa đơn ly hôn. Do đó, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có thể xuất phát từ vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đồng thuận ly hôn. 

*Về thủ tục ly hôn

Chồng bạn đang ở nước ngoài nên khi tiến hành thủ tục ly hôn bạn phải nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân nhân cấp Tỉnh/ Thành phố có thẩm quyền.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện ly hôn

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– Bản sao có công chứng, chứng thực Chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

– Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con

– Giấy tờ về tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất…

Trong đơn khởi kiện ly hôn bạn cần nêu tóm tắt quá trình kết hôn, chung sống, xảy ra mâu thuẫn của hai vợ chồng và lý do đưa ra khi ly hôn chứng minh quan hệ vợ chồng của bạn rơi vào tình trạng trầm trọng, không đạt được mục đích của cuộc hôn nhân.

* Về quyền nuôi con

Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn quy định như sau:

Điều 81: việc trông con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của cha mẹ không phải do lỗi của con cái và con cái vẫn cần được đảm bảo quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của cha mẹ. Pháp luật tôn trọng nguyên tắc thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của cha mẹ. Ngoại lệ, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trường hợp bố mẹ không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định việc giao con cho người trực tiếp nuôi dựa trên hai điều kiện:

– Điều kiện tài chính: Người trực tiếp nuôi con có công việc; thu nhập ổn định; có chỗ ở phù hợp với việc sinh hoạt, học tập, nuôi dưỡng con; có thời gian chăm sóc, giáo dục con…

– Điều kiện nhân thân: Là người có lối sống lành mạnh, không vi phạm pháp luât, không rượu chè cờ bạc, không có hành vi bạo lực gia đình

Dựa trên hai điều kiện trên, người nào có điều kiện tốt hơn thì Tòa án sẽ giao con cho người đó trực tiếp nuôi. Ngoài ra, nếu con trên 7 tuổi thì Tòa án còn phải xem xét đến nguyện vọng của con.

Trường hợp của bạn, con bạn 5 tuổi và hiện tại chồng bạn đang làm việc tại nước ngoài. Xét về điều kiện tài chính của bạn không bằng chồng bạn. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn có công việc, có thu nhập, bạn chứng minh được thu nhập đó đảm bảo cho con bạn sự phát triển tốt nhất thì bạn vẫn được xét là có điều kiện về tài chính. Ngoài ra, điều kiện về nhân thân, bạn cần chứng minh mình có điều kiện nhân thân tốt hơn chồng, có nhiều thời gian chăm sóc con, hiểu con, điển hình như 4 năm qua chồng bạn làm việc tại nước ngoài và bạn là người trực tiếp nuôi, chăm sóc con. Việc bạn là người đưa đơn ly hôn không ảnh hưởng gì đến quyền nuôi con. Như đã phân tích ở trên, quyền yêu cầu ly hôn là quyền của vợ, chồng. Việc đưa đơn ly hôn và giải quyết quyền nuôi con là hai vấn đề độc lập với nhau.

* Về việc phân chia tài sản khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Ngoài ra, có những tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nhưng vợ, chồng đồng ý sáp nhập vào khối tài sản chung của hai vợ chồng thì cũng được coi là tài sản chung. Pháp luật giải quyết tài sản khi ly hôn cũng dựa trên mối quan hệ sở hữu tài sản chung hay riêng của vợ, chồng.

Căn cứ theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Điều 59: Nguyên tắc giải quyết tài sản cửa vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”

Theo đó, khi ly hôn, tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ thuộc về người đó. Tài sản chung hai bên có quyền thỏa thuận với nhau. Nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ phân chia dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến một số yếu tố như công sức đóng góp, tạo lập lên khối tài sản chung; hoàn cảnh gia đình; lỗi của các bên; việc phân chia tài sản cũng tính đến việc bảo đảm lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp của các bên. Do bạn không nêu rõ tài sản của bạn có những gì nên chúng tôi chưa thể đưa ra lời tư vấn cụ thể cho bạn. Bạn dựa vào quy định trên để biết được phần tài sản được chia sau khi ly hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương