Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI BẢO VỆ LÀM MẤT XE?

Nội dung câu hỏi: 

Thứ 7 ngày 8/9/2018 sau khi em tôi rời khỏi công trường ra về đến bãi xe thì phát hiện hai xe bị mất trong đó một Xe máy Exciter 150 trị giá 47 triệu là của em tôi và một xe máy Sirius của người làm chung công trường. Sáng cùng ngày khi vào gửi xe thì nhân viên giữ xe bảo là hết vé xe nên em tôi và những người sau đó đều không lấy vé xe. Lúc phát hiện có muốn xem camera thì người giữ xe bảo camera bị gió thổi quay ra chỗ khác và không ghi nhận được sự việc. Sau thời gian thỏa thuận  người giữ xe có đồng ý bồi thường những chỉ bồi thường 10 triệu đồng, nên em tôi không chấp nhận. Sau đó, có mời công an ra làm việc thì điều tra ra bên thầu người ta thuê bảo vệ không có hợp đồng nên trách nhiệm thuộc về chủ thầu. Bên phía công an có hướng dẫn em tôi làm việc với chủ thầu nhưng không đi đến thỏa thuận được. Nay đã chuyển hồ sơ lên công an quận 1 để làm việc (nơi xảy ra mất xe). Tôi không biết cần làm những gì để chắc chắn được bồi thường ạ.

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp nhân viên bảo vệ trông giữ chiếc xe của bạn không ký hợp đồng lao động với chủ thầu. Tuy nhiên, nếu xác định bảo vệ và chủ thầu có mối quan hệ lao động hoặc làm công cho chủ thầu và việc để mất xe là trong thời gian bảo vệ thực hiện nhiệm vụ do chủ thầu giao thì chủ thầu có trách nhiệm bồi thường  thiệt hại do tài sản của bạn bị mất, sau đó  chủ thầu có quyền yêu cầu bảo vệ hoàn trả theo quy định tại Điều 600 Bộ luật sự 2015:

 

 “Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

 

Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 xác định nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

          

"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

 

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

 

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình."

 

Như vậy, việc giải quyết bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì bạn có quyền gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết vấn đề bồi thường.Tòa án sẽ định giá tài sản để xác định việc bồi thường theo nguyên tắc quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC. Cụ thể:

 

Điều 2. Nguyên tắc định giá tài sản

 

1. Các bên đương sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.

 

2. Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá.

 

3. Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật.

 

4. Giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.

 

5. Trường hợp tài sản định giá không còn thì việc xác định giá căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định. Tài sản cùng loại, tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quy định của pháp luật.”

 

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

 

- Đơn khởi kiện;

 

- Chứng từ, tài liệu liên quan đến chiếc xe bị mất

 

- Giấy tờ tùy thân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương