Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

MUA ĐẤT CÓ CÁC NGÔI MỘ TRÊN ĐÓ THÌ THỦ TỤC NHƯ THẾ NÀO?

Nội dung câu hỏi: 

Nhà em nằm xác các ngôi mộ, đã được UBND xã dán bảng khuyến khích người dân bốc mộ lần 2 đến 2020, lần 1 từ 2010 đến 2016. Tuy nhiên không ai bốc mộ cả. Vì em thấy không ai có động thái gì cả, nên em muốn mua một phần khu mộ này là 10 cái, em hỗ trợ phần bốc mộ cho người dân ngang giá nhà nước, và người dân vẫn được hỗ trợ từ phía nhà nước. Đồng thời em cũng thanh toán thêm phần giá đất thoả thuận mua của con cháu chủ đất (tất cả con cháu ko có di chúc về khu mộ này) cho em hỏi:

  1. Em phải thanh toán cho 1 vị đại diện có đúng không? Hay cần các loại chứng từ gì để hợp pháp?
  2.  Khi mua xong, mộ đã bốc xong, em có được làm thủ tục chuyển thổ mộ lên thổ cư để xây nhà?

Em cảm ơn nhiều! 

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Thứ nhất, việc thanh toán các chi phí di chuyển mộ

 

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay nếu bạn có nhu cầu muốn chi trả chi phí di chuyển phần mộ thì có thể thực hiện việc thỏa thuận trực tiếp với những người có mộ. Việc thỏa thuận này được xác lập bằng văn bản, có thể có xác nhận của UBND. Đối với vấn đề thanh toán các chi phí này, bạn có thể thanh toán với từng người hoặc cho một người là người đại diện theo ủy quyền của những người còn lại theo thỏa thuận của bên.

 

Giấy tờ làm căn cứ chứng minh bao gồm:

 

- Văn bản thỏa thuận việc thanh toán chi phí di chuyển mộ;

 

- Giấy tờ xác nhận việc đã thanh toán chi phí;...

 

Thứ hai, điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các ngôi mộ

 

Trường hợp bạn muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các ngôi mộ từ phía người dân thì phải lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật khi đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013. Cụ thể;

 

“ Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

 

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

 

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

 

b) Đất không có tranh chấp;

 

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

 

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

 

Nếu quyền sử dụng đất này thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn có thể nộp hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định tại Điều 17 Luật đất đai 2013 như sau:

 

“Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất

 

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

 

1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;

 

2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

 

3. Công nhận quyền sử dụng đất.”

 

Vì vậy, để có được quyền sử dụng đất anh có thể nhận chuyển nhượng từ những người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận đối với phần đất mộ này hoặc anh làm hồ sơ xin nhà nước giao đất, cho thuê đất.

 

Thứ ba, chuyển mục đích sử dụng đất

 

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 như sau

                                                             

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

 

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

 

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

 

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

 

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

 

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

 

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

 

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

 

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

 

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Để được chuyển mục đích sử dụng đất, trước tiên anh phải được cấp Giấy chứng nhận đối với phần đất mộ sau đó nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương