Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

CÓ ĐƯỢC TỐ CÁI HÀNH VI PHẠM TỘI CÁCH ĐÂY NHIỀU NĂM?

Nội dung câu hỏi:

Chào luật sư, em có một sự việc cần được tư vấn như sau ạ. Cách đây 9 năm năm 2009, chồng em có đánh nhau với người anh họ do xích mích gia đình. Cả hai cùng vật lộn nhau ở ngoài đường và không bước chân vào đến cửa nhà người anh đó. Vụ việc đánh nhau đã được công an xã giải quyết giảng hòa 2 bên vài ngày sau đó. Tuy nhiên, cách đây vài ngày, người anh đó lại đưa đơn lên công an xã trình báo là chính ngày hôm xảy ra đánh nhau đó, nhà anh bị mất tiền, 2 cây vàng và 2 sổ tiết kiệm. Vậy luật sư cho em hỏi là thời hiệu để trình báo lên công an khi mất trộm là bao lâu, nếu qua 9 năm rồi thì công an có còn tiếp nhận vụ việc nữa không? Nếu công an tiếp nhận vụ việc và giả sử chồng em bị quy tội ăn trộm thì hình phạt, mức phạt như thế nào?

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay đã có người tố giác chồng bạn có hành vi trộm cắp tài sản( bao gồm 2 cây vàng và sổ tiết kiệm) vào năm 2009. Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiến hành điều tra, xác minh vụ việc khi có đơn tố giác trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được tố  giác và ra một trong các quyết định  như sau:

"Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố..."

Nếu như qua việc điều tra, xác minh phát hiện chồng bạn có đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản thì cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định khởi tộ vụ án. Tuy nhiên, khi đó cần xem xét đến vấn đề về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi trộm cắp của chồng bạn thực hiện từ năm 2009. Theo đó, tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

''Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới..."

Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào loại tội phạm mà người phạm tội thực hiện. Cụ thể, Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 phân loại tội phạm như sau

"Điều 9. Phân loại tội phạm

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình."

Do đó, cần xác định giá trị tài sản trộm cắp tại thời điểm thực hiện hành vi để làm căn cứ xác định khung hình phạt đối với chồng bạn. Nếu như hành vi trộm cắp tài sản của chồng bạn thuộc khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 thì đây thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nên đã hết thời hiệu để truy cứu trách nhiêm hình sự. Nếu như hành vi trộm cắp tài sản của chồng bạn thuộc các Khoản 2, 3, 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 thì chồng bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự

"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

a) Có tổ chức; 

 
b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; 

đ) Hành hung để tẩu thoát; 

e) Tài sản là bảo vật quốc gia; 

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; 

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương