Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

CHỒNG CÓ THỂ VẮNG MẶT TẠI PHIÊN HỌP CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN KHÔNG?

CÂU HỎI:

Gửi Luatbinhduong.net,tôi có một vài thắc mắc về ly hôn nhờ luật sư tư vấn giúp:

1. Tôi đang làm việc và sinh sống tại Nhật và vợ đang ở Việt Nam, muốn tiến hành thủ tục ly hôn (thuận tình ly hôn) thì tôi có cần có mặt khi nộp đơn ly hôn lên tòa án hay có thể nhờ vợ hoặc người thân giúp không?

2. Sau khi thụ lý, tòa án sẽ mở phiên họp công khai giải quyết việc công khai thuận tình ly hôn, thì tôi có phải trực tiếp tham gia hay không?

3. Về tài sản chung, sau khi đăng ký kết hôn thì tôi có đưa vợ sang Nhật sinh sống và học tập, 2 năm trở lại đây vợ có thu nhập (thanh toán vào tài khoản riêng của vợ) nhưng cũng không dùng để mua một tài sản chung có giá trị gì. Vậy các tài sản mình hiện có (được giao dịch bằng tiền lương của tôi), có được xem xét là tài sản chung hay không? Xin cảm ơn luật sư!.

 

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Luatbinhduong.net, trường hợp của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về thủ tục ly hôn thuận tình:

 

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

 

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

 

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

 

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

 

Như vậy, cha mẹ hoặc người thân khác chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 nêu trên. Nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì vợ hoặc chồng sẽ là người nộp đơn yêu cầu, nếu bạn không thể trực tiếp nộp đơn thì vợ bạn sẽ thực hiện thủ tục này tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong 2 bên cư trú.

 

Tham gia phiên họp giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn là quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự theo triệu tập của Tòa án.

 

“Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

                                                                                                         

2. Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.”

 

Theo quy định trên, nếu bạn và vợ nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nhưng sau đó Tòa án triệu tập đến lần thứ hai mà bạn vẫn vắng mặt thì coi như  bạn từ bỏ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Do đó Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự, nghĩa là Tòa án không tiếp tục giải quyết việc thuận tình ly hôn của vợ chồng nữa.

 

Nếu bạn muốn ly hôn vắng mặt, bạn phải đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt mình hoặc vợ bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án để được ly hôn theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.

 

Thứ hai, về vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng

 

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

 

Căn cứ vào quy định trên, để xác định tài sản được giao dịch từ tiền lương là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của bạn cần xét đến yếu tố tiền lương này có phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hay không và hai vợ chồng có thỏa thuận nào khác hay không. Cụ thể chúng tôi chia thành các trường hợp như sau:

 

+ Nếu tiền lương của bạn được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì theo quy định trên nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng và tài sản được giao dịch từ tiền lương này cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

 

+ Nếu tiền lương của bạn có một phần hoặc toàn bộ được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân thì một phần hoặc toàn bộ tiền lương đó là tài sản riêng bởi “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn” (Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014“Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng”. Như vậy, tài sản được giao dịch từ tiền lương trong trường hợp này được xác định là tài sản riêng của bạn.

 

+ Nếu tiền lương của bạn được phân chia từ tài sản chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

 

“1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”

 

Tức là tiền lương này ban đầu là tài sản chung của vợ chồng bạn do được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau đó vợ chồng bạn có thỏa thuận phân chia thành tài sản riêng của mỗi người. Lúc này tài sản được giao dịch từ tiền lương được phân chia là tài sản riêng của bạn.

 

Như vậy, tài sản được giao dịch từ tiền lương của bạn là tài sản chung nếu tiền lương này được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân và vợ chồng bạn không có thỏa thuận phân chia tiền lương thành tài sản riêng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương