Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

CHẾ ĐỘ CHỊU TRÁCH NHIỆM KHI GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG?

CÂU HỎI:

Tôi lái xe ô tô chở hàng, trên đường đi nhận hàng thì gây tai nạn giao thông. Tôi đang lái xe với tốc độ cho phép, không uống rượu bia, chất kích thích, không sử dụng điện thoại di động, vào ban đêm, xe tôi có đầy đủ đèn chiếu các loại và đã bật sáng theo quy định, phía sau xuất hiện một chiếc xe máy có ý định vượt, tôi đã giảm tốc độ, nhưng chiếc xe máy vượt bên phải và không phát tín hiệu xin vượt.

Trong quá trình vượt, đến ngang xe tôi thì xe máy đâm vào ổ gà bên phải đường, xe máy ngã đổ vào bên phải, người điều khiển xe máy bắn vào gầm xe tôi và bị xe tôi đè chết ngay tại chỗ. Sau khi bị tai nạn tôi chạy xe đến cơ quan công an trình báo nội dung sự vụ. Sau khi khám nghiệm xe thì bên phải gầm xe tôi có nhiều vết máu, bánh xe không có máu. Tôi là một nông dân, không có công ăn việc làm, nên phải đi lái xe cho một chủ xe, nhưng tôi không có giấy phép lái xe. Biết tôi không có giấy phép lái xe nhưng chủ xe vẫn thuê tôi lái và giao xe cho tôi. Sau khi gây tai nạn, gia đình tôi đã xuống nhà người bị hại hỏi thăm, phúng viếng, nói chuyện bồi thường thiệt hại. Nhưng gia đình bị hại không tiếp chuyện vì lúc tang gia.
Vậy tôi xin hỏi quý luật sư: Tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và nếu bị truy cứu thì mức phạt hành chính là bao nhiêu và mức phạt tù là bao nhiêu? Tôi phải bồi thường cho gia đình bị hại như thế nào? Chủ xe của tôi (người thuê tôi lái xe) có trách nhiệm gì trong trường hợp này? Và trách nhiệm hình sự và dân sự của chủ xe trong sự việc trên? Về nhân thân tôi tốt, vi phạm lần đầu và không cố ý, không có tiền án tiền sự.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý luật sư!

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về trách nhiệm của anh trong trường hợp này

 

+ Về trách nhiệm dân sự:

 

Tại Khoản 1 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

 

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

 

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

 

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

 

Ngoài ra, tại Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm ohajm như sau:

 

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

 

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

 

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

 

Theo đó, về việc bồi thường thiệt hại, hai bên sẽ thỏa thuận dựa theo quy định trên.Tuy nhiên, nếu anh chứng minh được việc mình không có bằng lái không phải nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn và người bị thiệt hại có lỗi trong trường hợp này thì mức bồi thường có được được giảm xuống tùy thuộc vào mức độ lỗi của bên bị thiệt hại.

 

+ Về trách nhiệm hình sự:

 

Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

 

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Làm chết người;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

 

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

 

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

 

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

 

đ) Làm chết 02 người;

 

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

 

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng…”

 

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC có quy định:Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản.

Như vậy, theo thông tin anh cung cấp, trường hợp của anh chưa đủ yếu tố cấu thành tội theo Điều 260 BLHS. Tuy nhiên, cần phải dựa vào kết luận từ phía cơ quan chức năng xem xét trường hợp của anh có vi phạm quy định nào về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ hay không mới có thể xem xét có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

+ Trách nhiệm hành chính:

Theo thông tin anh cung cấp, anh điều khiển phương tiện giao thông nhưng không có Giấy phép lái xe do đó hành vi này của anh có thể bị xử lý theo quy định tại Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Khoản 7 Điều 21 quy định như sau:

 

“7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

…”

Thứ hai, về trách nhiệm của chủ xe

Điểm đ Khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

 

“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);

…”

Như vậy, chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương