Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

Luật Bình Dương

BÁN ĐẤT CÓ CẦN CHỮ KÍ CỦ CẢ VỢ VÀ CHỒNG?

CÂU HỎI:

Chào luật sư! Gia đình tôi có 4 người , tôi là chị hai và còn 1 đứa em gái nữa, vì bố mẹ bất hòa bố hay say xỉn suốt ngày về nhà thì hay đánh đập vợ con mà mỗi người phải ở một nơi, nay tôi muốn hỏi luật sư sự việc như trên: Bố tôi có người anh trai tên là MINH mượn đất cho con trai của ông ấy ở 2-3 năm rồi, giờ muốn lấy lại đất mà ông nói là bố tôi đã bán cho họ 3 triệu VNĐ và làm giấy tờ xong xuôi hết rồi, bố tôi kí rồi, trong khi đó mẹ tôi không hề hay biết và giấy tờ mà tôi nói trên cũng không có chữ kí của mẹ tôi, mẹ tôi muốn hoàn lại 3 triệu tiền đó để lấy lại đất  nhưng họ không chịu, bố tôi thì say xỉn suốt lại cộng thêm không biết chữ nên ai nói gì cũng làm theo, bố mẹ tôi vẫn còn chưa ly hôn nhưng họ muốn mua đất cũng không thông qua mẹ tôi 1 tiếng .

Vậy: Tôi xin hỏi luật sư là trong giấy tờ đó không có chữ kí của mẹ tôi thì mẹ tôi có thể kiện gia đình họ được không hay tôi là con gái ruột có thể kiện thay không?

 

Trả lời tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đưa ra tư vấn sau đây:

 

Nếu quyền sử dụng đất bố mẹ bạn có được sau khi kết hôn thì đó sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng theo khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:

 

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

 

Vì  tài sản chung là mảnh đất nên việc định đoạt tài sản chung đó sẽ phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014

 

“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;”

 

Trong trường hợp bố bạn đã bán mảnh đất đó mà không có sự đồng ý của mẹ bạn, mẹ bạn có quyền làm đơn khởi kiện nộp lên Tòa án giải quyết theo khoản 2 điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP  để yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu:

 

“Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

 

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”

 

Về chủ thể được quyền khởi kiện, theo điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

 

“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

 

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

 

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

 

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;”

 

Do đó, bạn có thể thay mẹ bạn làm đơn khởi kiện. Tuy nhiên, tại các mục về thông tin người khởi kiện, bạn phải điền thông tin của mẹ bạn, và có dấu điểm chỉ hoặc chữ ký xác minh của mẹ bạn phần cuối đơn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương