TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CÓ PHẢI XIN THÔI QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI?

TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CÓ PHẢI XIN THÔI QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI?

TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CÓ PHẢI XIN THÔI QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI?

TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CÓ PHẢI XIN THÔI QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI?

CÂU HỎI:

Tôi là người Việt Nam, kết hôn với người nước ngoài và đã nhập quốc tịch Thụy Điển. Hiện nay, bố mẹ tôi vẫn còn sinh sống ở Việt Nam, vậy nếu giờ tôi muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có bị mất quốc tịch nước ngoài không? Trình tự thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam như thế nào?

TRẢ LỜI:

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật quốc tịch 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

 

“1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

 

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

 

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

 

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

 

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

 

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

 

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

 

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

 

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

 

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

 

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

 

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

 

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam”.

 

Như vậy, về nguyên tắc khi trở lại quốc tịch Việt Nam thì người đó phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, người được trở lại quốc tịch Việt Nam không bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong cácgoàitrường hợp nêu tại Khoản 5 nêu trên. Đối với trường hợp của bạn, nếu như bạn đã mất quốc tịch Việt Nam nhưng cha mẹ đẻ của bạn vẫn là công dân Việt Nam thì bạn được trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.

 

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

 

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

 

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

 

- Bản khai lý lịch;

 

- Phiếu lý lịch tư pháp;

 

Trường hợp người đó cư trú ở Việt Nam phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trường hợp người đó cư trú ở nước ngoài, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

 

- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

 

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.

 

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt nam ở nước sở tại.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.

Trân trọng!

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương