TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI CÓ ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ?

TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI CÓ ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ?

TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI CÓ ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ?

TIN NHẮN ĐIỆN THOẠI CÓ ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ?
CÂU HỎI:
Tin nhắn điện thoại có được coi là chứng cứ ?
Thưa luật sư! Bạn em có quen 1 người bạn trai qua mạng xã hội. Anh này mặc dù đã có gia đình và con cái nhưng đã cố tình lừa dối để lợi dụng tình cảm của bạn em. Không chỉ dừng lại như vậy mà anh ta đã liên tục lừa dối để vay tiền bạn em, với tổng số tiền là 93 triệu đồng mà không trả. Cho đến khi bạn em về tận nhà xác minh mới phát hiện ra toàn bộ những gì anh ta nói đều là lừa dối.
Vậy luật sư cho e hỏi trong trường hợp này những tin nhắn mà bạn em và anh ta nhắn tin qua lại có được xem là chứng cứ để khởi kiện ra tòa không? và mẫu đơn khởi kiện như thế nào?
Xin cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn cụ thể như sau:
Tin nhắn điện thoại nếu không qua các thủ thuật gian lận, chỉnh sửa thì vẫn được xem là chứng cứ.
Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Căn cứ Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định."
Như vậy, theo quy định về chứng cứ, chiếc điện thoại thể hiện nội dung vay nợ cũng có thể được coi là một chứng cứ trong vụ án dân sự. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp thêm chứng từ, hóa đơn từ phía ngân hàng liên quan đến việc chuyển khoản của bạn.
* Để khởi kiện người vay tiền bạn, bạn làm hồ sơ khởi kiện gồm giấy tờ sau đây:
- Đơn khởi kiện: bạn truy cập theo link sau đây để xem mẫu đơn khởi kiện: http://luatbinhduong.net/bieu-mau/bieu-mau-don-khoi-kien-523.html
- Đoạn nội dung tin nhắn;
- Hóa đơn thể hiện bạn chuyển tiền cho người kia;
- Bản sao chứng minh nhân dân của bạn;
- Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình;
* Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền đang cư trú.
* Thời hạn giải quyết: 4 tháng đến 6 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương