TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG CÓ PHÂN CHIA ĐƯỢC KHÔNG?

TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG CÓ PHÂN CHIA ĐƯỢC KHÔNG?

TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG CÓ PHÂN CHIA ĐƯỢC KHÔNG?

TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG ĐANG THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG CÓ PHÂN CHIA ĐƯỢC KHÔNG?
NỘI DUNG TƯ VẤN: 
Chào luật sư! Hiện tại, em đang có một vấn đề liên quan đến ly hôn và tài sản xin nhờ phòng luật sư tư vấn giúp em với ạ:
Vợ chồng em có một con gái năm nay 6 tuổi. Cuối năm 2017 hai vợ chồng em có mua 1 mảnh đất và thiếu tiền nên phải thế chấp sổ đỏ của mảnh đất đấy tại ngân hàng và đang trả góp hàng tháng. Vào thời điểm hiện tại, vì một số lý do chúng em không sống chung nữa và quyết định ly hôn.
Về phần con thì đã thống nhất cháu sẽ ở với bố vì bố cháu làm nhà nước nên có nhiều thời gian dành cho cháu hơn em. Về phần tài sản em đã thống nhất với chồng em sẽ mua lại mảnh đất theo giá thị trường, nhưng hiện tại em đang trả góp ngân hàng mỗi tháng 7 triệu nên chưa có điều kiện để trả phần tiền đất đấy cho chồng em ngay và chồng em đã đồng ý cho em nợ lại mấy năm. Em có đọc 1 số bài viết về thủ tục chuyển nhượng đất cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng hiện tại sổ đỏ ngân hàng đang giữ vì em chưa trả nợ xong nên em không rút được sổ ra.
Vậy trong trường hợp của em, em sẽ phải xử lý theo quy trình như thế nào và cần các thủ tục gì để sang nhượng miếng đất từ tài sản chung sang tài sản của em? Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Trân trọng!
TRẢ LỜI TƯ VẤN: 
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, mảnh đất là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân nên về nguyên tắc mảnh đất sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo đó, để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể tiến hành phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung sau khi ly hôn.
Tuy nhiên, thông tin bạn cung cấp cho thấy mảnh đất đang được thế chấp tại ngân hàng; do đó, trong quá trình thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng cần có sự đồng ý của ngân hàng về việc xác định bạn là chủ sử dụng hợp pháp mảnh đất; xác định người có nghĩa vụ trả nợ và phương pháp xử lý tài sản thế chấp nếu các bên không thực hiện được nghĩa vụ.
Trong trường hợp ngân hàng không đồng ý thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng thì bạn có thể lựa chọn phương án yêu cầu Tòa án phân chia tài sản hoặc thực hiện phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi đã thực hiện hết nghĩa vụ với ngân hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương