ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU?

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU?

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU?

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU?
CÂU HỎI TƯ VẤN:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau ?
Xin chàoLuật sư, tôi có vướng mắc mong luật sư tư vấn giúp: tôi có được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật mới nhất hiện hành thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau có thay đổi gì không? Và các trường hợp không được hưởng chế độ đau ốm?
Mong sớm nhận được tư vấn của các luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luatbinhduong.net, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Như thông tin bạn cung cấp, bạn được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay, tức là bạn đã làm việc cho doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước từ đó cho đến nay và bạn được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó, bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
"1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.
Thứ hai, Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện hành:
Căn cứ theo Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ ốm đau gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: (Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định):
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương