CỬ NHÂN LUẬT SAU KHI THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ KHÔNG?

CỬ NHÂN LUẬT SAU KHI THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ KHÔNG?

CỬ NHÂN LUẬT SAU KHI THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ KHÔNG?

CỬ NHÂN LUẬT SAU KHI THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ KHÔNG?
CỬ NHÂN LUẬT SAU KHI THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ CÓ ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ KHÔNG?
Để trở thành luật sư bạn cần thỏa điều kiện là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Vậy trong trường hợp bạn đã là cử nhân luật, nhưng bị thi hành hình phạt tù (Điển hình: Vụ của Nguyễn Huỳnh Tú Trinh - nhân viên Công ty cổ phần địa ốc Alibaba vừa qua) thì có được trở thành luật sư nữa hay không?
Vấn đề này còn tùy thuộc vào hành vi phạm tội mà người vi phạm cấu thành tội gì? phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, hay đặc biệt nghiêm trọng? Do vi phạm lần đầu, hay đã tái phạm? Luatbinhduong.net xin giải đáp thắc mắc như sau:
Vì Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012 quy định rõ nếu đối tượng vi phạm thuộc trường hợp tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư, sửa đổi tại khoản 8Điều 1 Luật sửa đổi dưới đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề luật. 
"4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”
Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm c, khoản 3 Điều 19 Luật Luật sư, sửa đổi khoản 10 Luật sửa đổi về trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư nếu bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật thì được cấp lại nếu đã được xóa án tích, nhưng trừ các trường hợp dưới đây.
"c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư"
Do đó, người vi phạm sau khi được xóa án tích có thể sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề luật, nếu phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng do vô ý,.....và sau khi hoàn lương được công nhận thỏa mãn về tiêu chuẩn đối với người luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư, như sau: "phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì vẫn có thể trở thành luật sư" thì được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trừ trường hợp: đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Căn cứ quy định "điểm d, khoản 4 Điều 17" khoản 8 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012.)
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!
 

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương