CHIA TÀI SẢN CHO CON KHI BỐ MẸ LY HÔN?

CHIA TÀI SẢN CHO CON KHI BỐ MẸ LY HÔN?

CHIA TÀI SẢN CHO CON KHI BỐ MẸ LY HÔN?

CHIA TÀI SẢN CHO CON KHI BỐ MẸ LY HÔN?
CÂU HỎI:
Cháu năm nay được 22 tuổi, cháu có một người em trai 14 tuổi. Bố, mẹ cháu đã sống với nhau được hơn 22 năm, vì hoàn cảnh gia đình nên sắp ly hôn, mẹ và bố cháu chỉ có một tài sản chung duy nhất là ngôi nhà, còn tài sản là mảnh đất là của ông nội cháu để lại cho bố. Cháu muốn hỏi nếu bố mẹ cháu ly hôn, thì tài sản sẽ chia như thế nào? Cháu và em trai có được chia hay không? Bố cháu thường hay say rượu, la mắng, đánh đập mẹ và hai chị em cháu; rồi còn có bồ bên ngoài nữa. Cháu sợ bố mẹ ly hôn thì không biết hai chị em cháu sẽ như thế nào, bố có bồ thì chị em cháu sẽ sống thế nào nếu không được chia tài sản?
Cháu xin chân thành cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luatbinhduong.net. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014"Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án".
Theo như trường hợp của bạn thì tài sản chung của cha mẹ bạn sẽ được chia đôi. Về mảnh đất bố của bạn được thừa kế từ ông nội bạn thi tài sản đó thuộc quyền sở hữu riêng của bố bạn, nếu bố mẹ bạn có thỏa thuận với nhau mảnh đất đó là tài sản chung trong quá trình hôn nhân thì mảnh đất đó cũng được tính vào số tài sản được chia đôi cho cả bố và mẹ bạn khi ly hôn. Pháp Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Do đó, việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ.
Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn của cha, mẹ tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Theo đó, trong trường hợp này thì cha mẹ bạn vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục em trai của bạn vì em trai bạn 14 tuổi, thuộc đối tượng được quy định theo điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Người không trực tiếp nuôi em trai của bạn thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Con đối với trường hợp của bạn, do bạn đã 22 tuổi, hoàn toàn có khả năng lao động, nuôi sống bản thân; bạn chỉ có thể được hưởng tài sản nếu cha hoặc mẹ bạn tặng, cho tài sản. Nếu không, bạn phải chứng minh mình cũng có đóng góp trong khối tài sản chung thì mới được chia tài sản theo quy định tại Điều 224 Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung của BLDS 2015:
"1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không
phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."
Trường hợp bạn không chứng minh được, thì tài sản này được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân và sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Trên đây là nội dung tư vấn của Luatbinhduong.net về vấn đề bạn vừa yêu cầu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: lbd@luatbinhduong.net hoặc gọi điện tới số điện thoại (0274) 6270 270 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Trân trọng!

 

Chia sẻ:
Tin liên quan
CÔNG TY TNHH NHÔM KÍNH THANH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ANNA HOLDINGS CÔNG TY LUẬT ADB SAIGON CÔNG TY TNHH XÂY LẮP NHẬT HUY
© 2017 Luật Bình Dương